1. Đặc điểm tình hình tự nhiên xã Yên Bình
1.1. Lịch sử hình thành
Xã Yên Bình được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/07/2025 theo Nghị quyết số 1673/UBTVQH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lào Cai năm 2025, trên cơ sở sáp nhập của 4 đơn vị hành chính gồm: thị trấn Yên Bình, xã Đại Đồng, xã Thịnh Hưng và xã Tân Hương. Quá trình này nằm trong chủ trương tái cơ cấu đơn vị hành chính của tỉnh Lào Cai (sáp nhập từ tỉnh Yên Bái và Lào Cai cũ), nhằm tinh gọn bộ máy quản lý, tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Việc sáp nhập không chỉ thay đổi về địa giới mà còn mang lại những cơ hội mới cho sự phát triển bền vững của địa phương.
Ảnh: Lễ công bố Nghị quyết, Quyết định của Trung ương và địa phương về sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, thành lập xã Yên Bình
1.2. Địa lý tự nhiên
Xã Yên Bình có diện tích tự nhiên hơn 15.000 ha, gồm 35 thôn. Xã sở hữu vùng hồ Thác Bà với diện tích khoảng 5.000 ha mặt nước với hơn 400 hòn đảo lớn nhỏ. Xã có Phía Bắc giáp xã Bảo Ái, tỉnh Lào Cai; phía Nam giáp xã Bằng Luân, tỉnh Phú Thọ; Phía Đông giáp xã Thác Bà, Tỉnh Lào Cai; Phía Tây giáp Phường Văn Phú. Tỉnh Lào Cai. Đặc điểm địa hình: đồi núi, trung du, đồng bằng, ven hồ Thác Bà.
Là địa phương có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý, là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của tỉnh Lào Cai và Hà Nội. Xã Yên Bình có tuyến Quốc lộ 70 chạy suốt dọc trung tâm xã lỵ; từ Yên Bình đến tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai cũng chỉ hơn 10km tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đối ngoại và kết nối vùng.
Đặc trưng khí hậu của xã là nhiệt đới gió mùa (nóng, ẩm, thay đổi theo mùa). Địa hình, khí hậu thuận lợi là điều kiện tốt cho các loài động, thực vật sinh sôi phát triển, tạo nên tính đa dạng sinh học trong vùng. Tuy nhiên thời tiết ở đây cũng có những nét cục bộ đặc trưng như: Mùa đông nhiều đợt rét buốt hình thành sương muối có hại cho cây trồng, vật nuôi và sức khỏe con người; mùa hè đôi khi xuất hiện gió lốc tàn phá mùa màng và nhà cửa của nhân dân.
Chế độ thủy văn của xã khá phong phú nhờ có hồ Thác Bà cùng hệ thống suối, ngòi dày đặc chứa lượng phù sa và thức ăn cho thủy sinh vật phát triển. Hồ Thác Bà qua địa phận xã Yên Bình có diện tích khoảng 5.000 ha với hơn 400 hòn đảo lớn nhỏ. Lòng hồ có 130 loài cá tự nhiên có giá trị kinh tế cao (trôi, chép, măng, ngão, quả, vền, ngạnh, chiên, lăng, quất, bống tượng, dưng...) tạo nguồn đặc sản xuất khẩu (ba ba, trê phi, trê lai, lươn, ếch). Hồ Thác Bà còn có tác dụng rất lớn trong việc cải tạo môi trường, làm giảm nhiệt độ mùa hè xuống 1 - 2°C, tăng độ ẩm tuyệt đối mùa khô lên 20% và lượng mưa từ 1.700mm lên 2.000mm, tạo điều kiện cho thảm thực vật xanh tốt thích nghi cho nghề trồng chè năng suất cao. Không chỉ vậy Hồ Thác Bà còn chứa đựng tiềm năng lớn về du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Bên cạnh đó xã Yên Bình cũng có hệ thống hạ tầng đô thị ngày càng được hoàn thiện, đặc biệt khu vực trung tâm xã (trước đây là thị trấn Yên Bình) đã cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV. Xã cũng có quỹ đất và hạ tầng kỹ thuật cơ bản đáp ứng yêu cầu để phát triển các cụm, khu công nghiệp.
1.3. Địa lý hành chính - dân cư
Xã Yên Bình có 35 thôn, có diện tích tự nhiên hơn 15.000 ha, dân số trên 28.000 người, gồm 8 dân tộc chung sống xen kẽ với nhau là dân tộc Kinh, Dao, Cao Lan, Tày, Nùng, Thái, Mường, Giáy, trong đó:
- Người Kinh chiếm khoảng 74,9% cư dân của xã cư trú chủ yếu ở các vùng thấp, thị tứ. Họ sống bằng nghề trồng trọt, buôn bán, thợ thủ công, công nhân viên chức trong các cơ quan Nhà nước, các xí nghiệp và lâm trường. Họ đến địa phương muộn nhất từ thế kỷ XII, mang theo những đặc trưng văn hóa của miền châu thổ đồng bằng và trung du Bắc Bộ; dựng nhiều đình, đền để thờ người có công với xóm làng.
- Người Dao quần trắng chiếm 8,6% dân số, họ di cư đến địa phương cách đây khoảng 900 năm, sống tập trung ở vùng núi thấp hoặc dọc theo các suối, tổ chức thành các bản riêng ở rải rác các xã. Họ có kho tàng truyện cổ cùng hệ thống lễ hội, các bài hát giao duyên, hát đám cưới hết sức phong phú. Phần lớn sinh sống nhờ làm nương rẫy.
- Người Sán Chay (Cao Lan) chiếm 8,5% dân số. Họ di cư đến địa phương khoảng 400 năm trước. Dân tộc Cao Lan thành thạo trồng lúa nước mặc dù kinh tế nương rẫy vẫn chiếm vị trí quan trọng đối với họ. Cộng đồng dân tộc Cao Lan trên địa bàn hầu hết vẫn giữ được các nét sinh hoạt văn hóa truyền thống như hát Sình ca; múa phát nương, chỉa bắp, giá cốm, xúc tép, chim gâu… các lễ hội, trang phục truyền thống...
- Người Tày chiếm khoảng 5,2% dân số, chủ yếu sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi, khai thác lâm sản. Kho tàng văn hóa dân gian và tập tục có nhiều nét đặc trưng. Với trường ca Vượt Biển (Khảm hải), ngày hội xuống đồng (lồng tồng), những điệu xòe (nhạc, khăn, thắt lưng, khăn đội đầu nhuộm chàm của người phụ nữ… đã chứng tỏ họ là cư dân bản địa từ hàng lâu đời và là một trong những dân tộc có mặt đầu tiên ở vùng lưu vực sông Chảy.
- Cùng với các dân tộc chính trên, ở Yên Bình còn có một số thành phần dân tộc ít người khác cùng sinh sống.
Về tôn giáo, tín ngưỡng: Cư dân trên đất Yên Bình chịu ảnh hưởng của các loại tôn giáo khác nhau, trên địa bàn xã có 02 giáo họ là giáo họ Cảng Hương Lý và và giáo họ Tân Hương với khoảng gần 300 giáo dân.
Đạo phật có ảnh hưởng mạnh tới địa phương sớm nhất vào thời Trần. Đến thế kỷ XVII, khi Vũ Văn Mật mở trường dạy học và lập văn chỉ ở Đại Đồng thì đạo Khổng mới bắt đầu tràn vào Yên Bình. Người Tày thờ Khổng Tử tại bàn thờ tổ tiên cùng phật bà Quan âm trong nhà hoặc xây dựng các điện phật trên đỉnh đèo có bóng cây râm mát, tĩnh mịch. Người Dao rất tôn sùng đạo Lão.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây, Yên Bình đã có những bước phát triển tích cực trên nhiều lĩnh vực. Kinh tế địa phương chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; nông nghiệp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được chú trọng. Đời sống người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người tăng qua từng năm. Cơ sở hạ tầng như đường giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa, hệ thống điện, nước sinh hoạt được đầu tư nâng cấp đồng bộ.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Công nghiệp - xây dựng: 53,3%; Dịch vụ - thương mại: 30,5%; Nông - lâm - ngư nghiệp: 16,2%. Xã có hơn 2.032 ha đất nông nghiệp, thủy sản và hơn 7.200 ha rừng, nổi bật với các sản phẩm như chè, quế hữu cơ, gỗ rừng trồng, thủy sản hồ Thác Bà (cá lồng, ba ba, ếch...).
Hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ:
Giao thông: Có 2 tuyến quốc lộ (70 và 2D), đường tỉnh lộ từ ngã 3 cảng Hương Lý đi Văn Phú, đường Nguyễn Tất Thành đi qua; đường bê tông hóa đạt 95,4%.
Hạ tầng điện - viễn thông: 100% hộ dân có điện lưới quốc gia; 22% hộ dân sử dụng hệ thống nước sạch sinh hoạt. 100% các thôn trên địa bàn xã Yên Bình đã được phủ sóng di động mặt đất và mạng 4G. Các doanh nghiệp viễn thông lớn như Viettel, VNPT/VinaPhone đã đầu tư hệ thống trạm BTS với 36 trạm trên địa bàn xã, bảo đảm tín hiệu ổn định, phục vụ tốt nhu cầu liên lạc, truy cập Internet, học tập trực tuyến và phát triển kinh tế số của người dân. Tỷ lệ hộ dân có sử dụng Internet đạt khoảng 65%.
Thương mại - dịch vụ: Xã hiện có 02 chợ, 05 ngân hàng, 01 bưu điện; có 500 cơ sở kinh doanh, hộ cá thể và 150 cơ sở kinhh doanh các loại hình dịch vụ: vận tải, ăn uống, sửa chữa.
Về văn hóa - xã hội, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được duy trì và phát triển; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được đẩy mạnh. Công tác y tế, giáo dục đạt nhiều kết quả tích cực, tỷ lệ học sinh đến trường cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,27%, thu nhập bình quân đạt 68,75 triệu đồng/người/năm.
Trên địa bàn xã Yên Bình hiện có 10 trường học các cấp, bao gồm: 04 trường mầm non: MN Bình Minh, MN Tân Hương, MN Đại Đồng, MN Thịnh Hưng; 02 trường tiểu học: TH Kim Đồng, TH Nguyễn Viết Xuân; 01 trường THCS: THCS Yên Bình; 03 trường liên cấp TH & THCS: Tân Hương, Đại Đồng, Thịnh Hưng. Tỷ lệ học sinh đến trường đúng độ tuổi đạt 98,26%, phản ánh chất lượng giáo dục cơ bản được duy trì tốt. Cơ sở vật chất trường lớp được đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Xã Yên Bình hiện có 04 Trạm Y tế, với tổng số 24 nhân viên y tế (tính đến ngày 01/7/2025). Các trạm y tế đều được trang bị đầy đủ thiết bị, đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác khám chữa bệnh ban đầu, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân. Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đạt 87,2% (tính đến 30/6/2025).
Các thôn trên địa bàn xã đảm bảo thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhân dân, xã có Trung tâm Truyền thông và Văn hóa đảm bảo hạ tầng văn hóa - thể thao phục vụ các hoạt động của xã và 100% các thôn đã có nhà văn hóa - khu thể thao.
3. Tiềm năng và lợi thế
3.1. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Xã Yên Bình có trung tâm đặt tại địa điểm từng là vùng động lực phát triển của huyện Yên Bình trước đây. Xã có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý, trung tâm xã cách đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai hơn 10km, cách trung tâm tỉnh lỵ Lào Cai 4,5km. Trên địa bàn xã có hai tuyến quốc lộ quan trọng là Quốc lộ 2D và Quốc lộ 70 chạy qua địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đối ngoại và kết nối vùng với các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ. Đây chính là điều kiện thuận lợi thúc đẩy giao thương hàng hoá, tạo đà tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xã Yên Bình là nơi tập trung thu hút phát triển các dự án cụm công nghiệp chế biến, chế tạo, điện năng ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường và chế biến nông, lâm sản; Dịch vụ vận tải thủy - bộ; Các ngành tiểu thủ công nghiệp, chế biến thực phẩm… Cùng với đó, xã Yên Bình cũng có khoảng 150 ha đất quy hoạch phát triển công nghiệp, phù hợp với quy hoạch tỉnh và nằm giáp các cụm công nghiệp Phú Thịnh 1, 2, 3. Xã cũng đã đề xuất quy hoạch khu nhà ở công nhân diện tích 5 ha, đặt tại khu vực giáp cụm công nghiệp Thịnh Hưng, nhằm đáp ứng nhu cầu về chỗ ở, sinh hoạt và dịch vụ xã hội cho lực lượng lao động tại các cụm công nghiệp trong vùng. Hiện tại trên địa bàn xã còn có là hai nhà máy xi măng Yên Bình, Yên Bái cũng đang phát triển. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hàng năm của xã đã tạo ra nhiều sản phẩm như: Xi măng; bột cacbonatcanxi; chè khô; gỗ xẻ; sản phẩm may xuất khẩu...
3.2. Dịch vụ, du lịch
Dịch vụ, Du lịch là lĩnh vực có tiềm năng và lợi thế nổi bật của xã Yên Bình. Với khoảng 5.000 ha mặt nước hồ Thác Bà và hơn 400 hòn đảo lớn nhỏ, địa hình đa dạng, cảnh quan sinh thái tươi đẹp, khí hậu mát mẻ, ngoài ra còn có các điểm di tích lịch sử văn hóa hứa hẹn sẽ là điểm đến thân thiện, hấp dẫn.
Ảnh: Hồ Thác bà nhìn từ trên cao
Là xã có vị trí trung tâm thuận lợi, là điểm xuất phát chính để tiếp cận các điểm du lịch trên vùng hồ, đồng thời có bến thủy nội địa tại thôn 13 và tuyến đường thủy kết nối thuận tiện. Đây là yếu tố then chốt để hình thành các tour du lịch tổng hợp, tạo trục phát triển du lịch đường thủy trong khu vực.
Xã Yên Bình đã xây dựng ý tưởng quy hoạch khu đô thị nghỉ dưỡng kết hợp bến cảng hành khách với quy mô 98 ha, được Thường trực Tỉnh ủy thống nhất ý tưởng từ năm 2023. Dự án này không chỉ định hướng mở rộng không gian đô thị ven hồ mà còn tạo điểm nhấn về hạ tầng du lịch chất lượng cao, đóng vai trò là đầu mối tiếp nhận và trung chuyển khách du lịch trong toàn vùng hồ Thác Bà. Bên cạnh đó, nhiều dự án quan trọng khác như: Khu du lịch sinh thái Khe Gầy, mô hình du lịch cộng đồng, khu đô thị sinh thái phía Đông (quy mô 100 ha)… cũng đã được xây dựng ý tưởng, bảo đảm phù hợp với các quy hoạch hiện hành. Đặc biệt là Quy hoạch Khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đây là điều kiện rất thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu tư đưa du lịch Yên Bình cất cánh trở thành ngành công nghiệp không khói - mũi nhọn trong phát triển kinh tế của xã nhà.
3.3. Tiềm năng về văn hoá
Yên Bình là nơi sinh sống của 8 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có phong tục tập quán riêng tạo nên sự đa dạng về bản sắc văn hoá tại xã Yên Bình. Với xu thế hội nhập song hành với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá văn nghệ truyền thống. Công tác bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số được xã quan tâm. Trên địa bàn xã có 01 Nghệ nhân ưu tú (Ông Lạc Tiên Sinh), 13 câu lạc bộ văn nghệ, thể dục thể thao tích cực sưu tầm và truyền dạy các làn điệu dân ca, dân vũ truyền thống, các môn thể thao dân tộc như: bắn nỏ, đẩy gậy, đua thuyền nan… Xã cũng đã bảo tồn và phục dựng Lễ hội Cầu Yên của dân tộc Cao Lan.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có các di tích, điểm văn hóa tín ngưỡng: Một phần Di tích cấp quốc gia Hồ Thác Bà và 08 di tích cấp tỉnh đã được xếp hạng (gồm: Trụ sở Ủy ban hành chính kháng chiến Liên khu X, Đền Đồng Kè, Đền Làng Thân, Chùa Đông Lý, Đình Làng Khoang, Nơi thành lập các tiểu đoàn Yên Ninh, Đình Khuân La, Chùa - Đền Linh Sơn).
4. Định hướng phát triển
(1) Tiếp tục rà soát, bổ sung và tổ chức lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, bảo đảm đồng bộ với Quy hoạch chung Khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan.
Thực hiện quy hoạch các khu vực phát triển đô thị, cụm công nghiệp, khu nhà ở xã hội, không gian dịch vụ - du lịch ven hồ và các vùng có tiềm năng phát triển. Gắn công tác quy hoạch với định hướng mở rộng không gian phát triển, từng bước hình thành các vùng động lực có khả năng kết nối, lan tỏa trong vùng và liên kết với các khu vực lân cận.
(2) Tập trung phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại, bền vững.
Tập trung phát triển các sản phẩm như: Cây ăn quả có múi, gỗ rừng trồng, quế hữu cơ, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm theo quy hoạch. Mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa tập trung bảo đảm phù hợp với quy hoạch và định hướng chung của tỉnh, tạo sản phẩm sạch, an toàn gắn với thực hiện dự án sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển các sản phẩm OCOP để nâng cao tiêu chuẩn chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn trong nước và xuất khẩu.
Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao hiệu quả kinh tế rừng sản xuất; khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư liên kết với hộ dân từ khâu trồng đến chế biến xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ, nâng cao thu nhập cho người trồng rừng.
Tập trung phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, trang trại, gia trại gắn với bảo vệ môi trường; phát triển các cơ sở chăn nuôi theo hướng áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, kiểm soát, phòng chống dịch bệnh; xây dựng một số cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung có hệ thống xử lý chất thải, đảm bảo môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Khai thác hiệu quả tiềm năng phát triển thủy sản hồ Thác Bà, tập trung nuôi cá lồng tại các địa điểm có diện tích mặt nước hồ theo hướng thâm canh cao, ứng dụng khoa học công nghệ; hình thành khu vực trọng điểm sản xuất thủy sản trên hồ Thác Bà. Tập trung thu hút đầu tư các dự án chế biến thức ăn, chế biến thủy sản nước ngọt của hồ Thác Bà.
Xây dựng các điểm du lịch nông thôn gắn với nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đa giá trị; trồng tràm tại các diện tích đảo hồ bán ngập dưới cos 58 hồ Thác Bà để chống sạt lở, tăng độ che phủ rừng và tạo cảnh quan đô thị, du lịch.
(3) Về phát triển công nghiệp
Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực chế biến sâu các sản phẩm có lợi thế. Ưu tiên thu hút các dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, sạch, hiện đại, hướng đến công nghiệp xanh, tạo giá trị gia tăng cao, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiệu quả và bền vững; tập trung vào khu vực phía Tây Nam xã Yên Bình để hình thành vùng công nghiệp tập trung với quy mô khoảng 150 ha, tổ chức thành hai cụm công nghiệp (mỗi cụm khoảng 75 ha), bảo đảm tính kết nối, liên thông với các cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn phường Văn Phú (Phú Thịnh 1, 2, 3), phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội và năng lực thu hút đầu tư của địa phương.
Phối hợp với Nhà máy xi măng Yên Bình và Nhà máy xi măng Yên Bái xây dựng và triển khai lộ trình nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống máy móc, thiết bị nhằm giảm thiểu tối đa tiếng ồn, khí thải và các tác động tiêu cực đến môi trường sống của Nhân dân; bảo đảm không ảnh hưởng đến cảnh quan sinh thái vùng hồ Thác Bà và các khu vực phát triển du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm.
Phát triển công nghiệp theo hướng xanh, sạch, hiện đại, gắn với quy hoạch hạ tầng đồng bộ và bảo vệ môi trường, bảo đảm vai trò là “động lực” tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành, tạo việc làm, tăng thu ngân sách và nâng cao đời sống Nhân dân. Phát triển công nghiệp theo hướng xanh, sạch, hiện đại, gắn với quy hoạch hạ tầng đồng bộ và bảo vệ môi trường, bảo đảm vai trò là “động lực” tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành, tạo việc làm, tăng thu ngân sách và nâng cao đời sống Nhân dân.
(4) Về phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch
Tập trung phát triển đồng bộ hạ tầng thương mại, dịch vụ gắn với phát triển du lịch; phấn đấu đến năm 2030, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa trên địa bàn đạt 32 tỷ đồng. Tăng cường thu hút đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Định hướng phát triển du lịch theo hướng xanh, bền vững, có bản sắc riêng, chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch chất lượng, có thương hiệu và giá trị gia tăng lớn; ưu tiên phát triển các loại hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái hồ Thác Bà, du lịch nghỉ dưỡng gắn với bảo tồn văn hóa địa phương. Phấn đấu giai đoạn 2025-2030, thu hút khoảng 800.000 lượt khách, doanh thu du lịch đạt trên 800 tỷ đồng.
Trên cơ sở Quy hoạch xây dựng Khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tập trung triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết làm cơ sở kêu gọi đầu tư. Ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng Khu đô thị sinh thái - nghỉ dưỡng kết hợp bến cảng hành khách tại trung tâm xã Yên Bình (quy mô khoảng 98 ha, khu vực giáp đoạn đường nối hai Nhà máy xi măng). Đồng thời, tiếp tục kêu gọi đầu tư Khu đô thị sinh thái phía Đông Nam xã Yên Bình (khoảng 100 ha) gắn với phát triển du lịch và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ; đẩy nhanh giải phóng mặt bằng Khu đô thị sinh thái Thịnh Hưng 1 và Thịnh Hưng 2 (90 ha) để sớm bàn giao đất cho nhà đầu tư, tạo đột phá về không gian đô thị và kinh tế dịch vụ của xã.
(5) Về phát triển các thành phần kinh tế
Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp, thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Chủ động tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hợp tác xã; phối hợp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh hoạt động hiệu quả đạt 80%.
(6) Về hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu
Huy động tối đa các nguồn lực, lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án để đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các lĩnh vực công nghiệp, thương mại - dịch vụ và du lịch. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, đô thị, và hạ tầng hành chính theo hướng đồng bộ, hiện đại; gắn với định hướng xây dựng đô thị sinh thái và đô thị du lịch ven hồ Thác Bà; Ưu tiên triển khai các dự án theo đúng các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, đặc biệt là Quy hoạch xây dựng Khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà, nhằm từng bước hình thành các trục giao thông động lực, kết nối các khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế - du lịch. Tăng cường kết nối vùng và liên vùng thông qua đầu tư các tuyến giao thông đường thủy và đường bộ trọng điểm như: Xây dựng tuyến đường tránh nối hai nhà máy xi măng (giai đoạn 2); tuyến đường ven hồ; các tuyến kết nối từ Quốc lộ 70 vào khu vực hồ; cải tạo, nâng cấp một số tuyến đường nội thị hiện có; thu hút đầu tư xây dựng cảng hành khách tại trung tâm xã Yên Bình và nâng cấp một bến khách tại khu vực ven hồ, đáp ứng nhu cầu đi lại, phát triển du lịch và vận chuyển hàng hóa.
(7) Đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo chuyển đổi số; chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ thông tin phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; ưu tiên hỗ trợ tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông - lâm nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công xã; tăng cường phổ cập “Bình dân học vụ số”, xây dựng văn hóa số. Phấn đấu đến năm 2030, Tỷ lệ người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến đạt tối thiểu 85%; chỉ số hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính đạt 100%; giao dịch không dùng tiền mặt đạt 80%.
(8) Quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu
Thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, nhằm khai thác hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản, khu vực đô thị và nông thôn; phấn đấu đến năm 2030 Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 98%. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu; chủ động nâng cao khả năng phòng, chống và hạn chế tác động của thiên tai.